Cuộn Cảm
- Cuộn cảm
1.1 - Cấu tạo của cuộn cảm.
Cuộn cảm gồm một số vòng dây quấn lại thành nhiều vòng, dây quấn được sơn emay cách điện, lõi cuộn dây có thể là không khí, hoặc là vật liệu dẫn từ như Ferrite hay lõi thép kỹ thuật .
Điện trở thuần của cuộn dây là điện trở mà ta có thể đo được bằng đồng
hồ vạn năng, thông thường cuộn dây có phẩm chất tốt thì điện trở thuần
phải tương đối nhỏ so với cảm kháng, điện trở thuần còn gọi là điện trở
tổn hao vì chính điện trở này sinh ra nhiệt khi cuộn dây hoạt động.
Loa gồm một nam châm hình trụ có hai cực lồng vào nhau , cực N ở giữa
và cực S ở xung quanh, giữa hai cực tạo thành một khe từ có từ trường
khá mạnh, một cuôn dây được gắn với màng loa và được đặt trong khe từ,
màng loa được đỡ bằng gân cao su mềm giúp cho màng loa có thể dễ dàng
dao động ra vào.
3 - Biến áp
3.1 - Cấu tạo của biến áp.
Biến áp là thiết bị để biến đổi điện áp xoay chiều, cấu tạo bao gồm một cuộn sơ cấp ( đưa điện áp vào ) và một hay nhiều cuộn thứ cấp ( lấy điện áp ra sử dụng) cùng quấn trên một lõi từ có thể là lá thép hoặc lõi ferit .
Biến áp nguồn Biến áp nguồn hình xuyến
1.1 - Cấu tạo của cuộn cảm.
Cuộn cảm gồm một số vòng dây quấn lại thành nhiều vòng, dây quấn được sơn emay cách điện, lõi cuộn dây có thể là không khí, hoặc là vật liệu dẫn từ như Ferrite hay lõi thép kỹ thuật .
Cuộn dây lõi không khí Cuộn dây lõi Ferit
Ký hiệu cuộn dây trên sơ đồ : L1 là cuộn dây
lõi không khí, L2 là cuộn dây lõi ferit, L3 là cuộn dây có lõi chỉnh,
L4 là cuộn dây lõi thép kỹ thuật
1.2 - Các đại lượng đặc trưng của cuộn cảm.
a) Hệ số tự cảm ( định luật Faraday)
Hệ số tự cảm là đại lượng đặc trưng cho sức điện động cảm ứng của cuộn dây khi có dòng điện biến thiên chạy qua.
Hệ số tự cảm là đại lượng đặc trưng cho sức điện động cảm ứng của cuộn dây khi có dòng điện biến thiên chạy qua.
L = ( µr.4.3,14.n2.S.10-7 ) / l
L : là hệ số tự cảm của cuôn dây, đơn vị là Henrry (H)
n : là số vòng dây của cuộn dây.
l : là chiều dài của cuộn dây tính bằng mét (m)
S : là tiết diện của lõi, tính bằng m2
µr : là hệ số từ thẩm của vật liệu làm lõi .
b) Cảm kháng
Cảm kháng của cuộn dây là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của cuộn dây đối với dòng điện xoay chiều .
Cảm kháng của cuộn dây là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của cuộn dây đối với dòng điện xoay chiều .
ZL = 2.3,14.f.L
Trong đó : ZL là cảm kháng, đơn vị là Ω
f : là tần số đơn vị là Hz
L : là hệ số tự cảm , đơn vị là Henry
Thí nghiệm về cảm kháng của cuộn
dây với dòng điện xoay chiều
dây với dòng điện xoay chiều
* Thí nghiệm trên minh họa:
Cuộn dây nối tiếp với bóng đèn sau đó được đấu vào các nguồn điện 12V
nhưng có tần số khác nhau thông qua các công tắc K1, K2 , K3 , khi K1
đóng dòng điện một chiều đi qua cuộn dây mạnh nhất ( Vì ZL = 0 ) => do đó bóng đèn sáng nhất, khi K2 đóng dòng điện xoay chỉều 50Hz đi qua cuộn dây yếy hơn ( do ZL tăng ) => bóng đèn sáng yếu đi, khi K3 đóng , dòng điện xoay chiều 200Hz đi qua cuộn dây yếu nhất ( do ZL tăng cao nhất) => bóng đèn sáng yếu nhất.
Cuộn dây nối tiếp với bóng đèn sau đó được đấu vào các nguồn điện 12V
nhưng có tần số khác nhau thông qua các công tắc K1, K2 , K3 , khi K1
đóng dòng điện một chiều đi qua cuộn dây mạnh nhất ( Vì ZL = 0 ) => do đó bóng đèn sáng nhất, khi K2 đóng dòng điện xoay chỉều 50Hz đi qua cuộn dây yếy hơn ( do ZL tăng ) => bóng đèn sáng yếu đi, khi K3 đóng , dòng điện xoay chiều 200Hz đi qua cuộn dây yếu nhất ( do ZL tăng cao nhất) => bóng đèn sáng yếu nhất.
=> Kết luận : Cảm kháng của
cuộn dây tỷ lệ với hệ số tự cảm của cuộn dây và tỷ lệ với tần số dòng
điện xoay chiều, nghĩa là dòng điện xoay chiều có tần số càng cao thì đi
qua cuộn dây càng khó, dòng điện một chiều có tần số f = 0 Hz vì vậy
với dòng một chiều cuộn dây có cảm kháng ZL = 0
c) Điện trở thuần của cuộn dây.
Điện trở thuần của cuộn dây là điện trở mà ta có thể đo được bằng đồng
hồ vạn năng, thông thường cuộn dây có phẩm chất tốt thì điện trở thuần
phải tương đối nhỏ so với cảm kháng, điện trở thuần còn gọi là điện trở
tổn hao vì chính điện trở này sinh ra nhiệt khi cuộn dây hoạt động.
1.3 - Tính chất nạp , xả của cuộn cảm
* Cuộn dây nạp năng lương : Khi cho một dòng điện chạy qua cuộn dây, cuộn dây nạp một năng lượng dưới dạng từ trường được tính theo công thức
* Cuộn dây nạp năng lương : Khi cho một dòng điện chạy qua cuộn dây, cuộn dây nạp một năng lượng dưới dạng từ trường được tính theo công thức
W = L.I 2 / 2
W : năng lượng ( June )
L : Hệ số tự cảm ( H )
I dòng điện.
Thí nghiệm về tính nạp xả của cuộn dây.
Ở thí nghiệm trên : Khi K1 đóng, dòng điện qua cuộn dây
tăng dần ( do cuộn dây sinh ra cảm kháng chống lại dòng điện tăng đột
ngột ) vì vậy bóng đèn sáng từ từ, khi K1 vừa ngắt và K2 đóng , năng
lương nạp trong cuộn dây tạo thành điện áp cảm ứng phóng ngược lại qua
bóng đèn làm bóng đèn loé sáng
=> đó là hiên tượng cuộn dây xả điện.
2 - Loa và Micro
2.1 - Loa ( Speaker )
Loa là một ứng dụng của cuộn dây và từ trường.
=> đó là hiên tượng cuộn dây xả điện.
2 - Loa và Micro
2.1 - Loa ( Speaker )
Loa là một ứng dụng của cuộn dây và từ trường.
Loa 4Ω - 20W ( Speaker )
Cấu tạo và hoạt động của Loa ( Speaker )
Cấu tạo của loa :
Loa gồm một nam châm hình trụ có hai cực lồng vào nhau , cực N ở giữa
và cực S ở xung quanh, giữa hai cực tạo thành một khe từ có từ trường
khá mạnh, một cuôn dây được gắn với màng loa và được đặt trong khe từ,
màng loa được đỡ bằng gân cao su mềm giúp cho màng loa có thể dễ dàng
dao động ra vào.
Hoạt động :
Khi ta cho dòng điện âm tần ( điện xoay chiều từ 20 Hz => 20.000Hz )
chạy qua cuộn dây, cuộn dây tạo ra từ trường biến thiên và bị từ trường
cố định của nam châm đẩy ra, đẩy vào làm cuộn dây dao động =>
màng loa dao động theo và phát ra âm thanh.
Khi ta cho dòng điện âm tần ( điện xoay chiều từ 20 Hz => 20.000Hz )
chạy qua cuộn dây, cuộn dây tạo ra từ trường biến thiên và bị từ trường
cố định của nam châm đẩy ra, đẩy vào làm cuộn dây dao động =>
màng loa dao động theo và phát ra âm thanh.
Chú ý : Tuyệt
đối ta không được đưa dòng điện một chiều vào loa , vì dòng điện một
chiều chỉ tạo ra từ trường cố định và cuộn dây của loa chỉ lệch về một
hướng rồi dừng lại, khi đó dòng một chiều qua cuộn dây tăng mạnh ( do
không có điện áp cảm ứng theo chiều ngược lai ) vì vậy cuộn dây sẽ bị
cháy .
đối ta không được đưa dòng điện một chiều vào loa , vì dòng điện một
chiều chỉ tạo ra từ trường cố định và cuộn dây của loa chỉ lệch về một
hướng rồi dừng lại, khi đó dòng một chiều qua cuộn dây tăng mạnh ( do
không có điện áp cảm ứng theo chiều ngược lai ) vì vậy cuộn dây sẽ bị
cháy .
2.2 - Micro
Micro
Thực chất cấu tạo Micro là một chiếc loa thu nhỏ, về cấu
tạo Micro giống loa nhưng Micro có số vòng quấn trên cuộn dây lớn hơn
loa rất nhiều vì vậy trở kháng của cuộn dây micro là rất lớn khoảng 600Ω
(trở kháng loa từ 4Ω - 16Ω) ngoài ra màng micro cũng được cấu tạo rất
mỏng để dễ dàng dao động khi có âm thanh tác động vào.
Loa là thiết bị để chuyển dòng điện thành âm thanh còn micro thì ngược
lại , Micro đổi âm thanh thành dòng điện âm tần.
Loa là thiết bị để chuyển dòng điện thành âm thanh còn micro thì ngược
lại , Micro đổi âm thanh thành dòng điện âm tần.
2.3 - Rơ le ( Relay)
Rơ le
Rơ le cũng là một ứng dụng của cuộn dây trong sản xuất
thiết bị điện tử, nguyên lý hoạt động của Rơle là biến đổi dòng điện
thành từ trường thông qua quộn dây, từ trường lại tạo thành lực cơ học
thông qua lực hút để thực hiện một động tác về cơ khí như đóng mở công
tắc, đóng mở các hành trình của một thiết bị tự động vv...
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Rơ le
3 - Biến áp
3.1 - Cấu tạo của biến áp.
Biến áp là thiết bị để biến đổi điện áp xoay chiều, cấu tạo bao gồm một cuộn sơ cấp ( đưa điện áp vào ) và một hay nhiều cuộn thứ cấp ( lấy điện áp ra sử dụng) cùng quấn trên một lõi từ có thể là lá thép hoặc lõi ferit .
Ký hiệu của biến áp
3.2 - Tỷ số vòng / vol của bién áp .
Gọi n1 và n2 là số vòng của quộn sơ cấp và thứ cấp.
U1 và I1 là điện áp và dòng điện đi vào cuộn sơ cấp
U2 và I2 là điện áp và dòng điện đi ra từ cuộn thứ cấp.
Ta có các hệ thức như sau :
U1 / U2 = n1 / n2 Điện áp ở trên hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp tỷ lệ thuận với số vòng dây quấn.
U1 / U2 = I2 / I1
Dòng điện ở trên hai đầu cuộn dây tỷ lệ nghịch với điện áp, nghĩa là
nếu ta lấy ra điện áp càng cao thì cho dòng càng nhỏ.
Dòng điện ở trên hai đầu cuộn dây tỷ lệ nghịch với điện áp, nghĩa là
nếu ta lấy ra điện áp càng cao thì cho dòng càng nhỏ.
3. 3 - Công xuất của biến áp .
Công xuất của biến áp phụ thuộc tiết diện của
lõi từ, và phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều, biến áp hoạt
động ở tần số càng cao thì cho công xuất càng lớn.
lõi từ, và phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều, biến áp hoạt
động ở tần số càng cao thì cho công xuất càng lớn.
3.4 - Phân loại biến áp .
* Biến áp nguồn và biến áp âm tần:
Biến áp nguồn Biến áp nguồn hình xuyến
Biến áp nguồn thường gặp trong Cassete, Âmply .. ,
biến áp này hoạt động ở tần số điện lưới 50Hz , lõi biến áp sử dụng các
lá Tônsilic hình chữ E và I ghép lại, biến áp này có tỷ số vòng / vol
lớn.
Biến áp âm tần sử dụng làm biến áp đảo pha và biến áp ra
loa trong các mạch khuyếch đại công xuất âm tần,biến áp cũng sử dụng lá
Tônsilic làm lõi từ như biến áp nguồn, nhưng lá tônsilic trong biến áp
âm tần mỏng hơn để tránh tổn hao, biến áp âm tần hoạt động ở tần số cao
hơn , vì vậy có số vòng vol thấp hơn, khi thiết kế biến áp âm tần người
ta thường lấy giá trị tần số trung bình khoảng 1KHz - đến 3KHz.
* Biến áp xung & Cao áp .
Biến áp xung Cao áp
Biến áp xung là biến áp hoạt động ở tần số cao khoảng
vài chục KHz như biến áp trong các bộ nguồn xung , biến áp cao áp . lõi
biến áp xung làm bằng ferit , do hoạt động ở tần số cao nên biến áp xung
cho công xuất rất mạnh, so với biến áp nguồn thông thường có cùng trọng
lượng thì biến áp xung có thể cho công xuất mạnh gấp hàng chục lần.
Nguồn: hocnghe.com.vn
0 comments: